ĐỆ CỬU TỔ DU CẦN CÔNG
HÚY
NGUYỄN MINH DU
(1430? - 1390)


IX. - THÂN THẾ VÀ SỰ NGHIỆP

        Ngài húy là Nguyễn Minh Du con thứ ba của Hữu Hiệu Điểm Nguyễn Công Luật. Lai lịch ngải không rõ.

        Cũng như cah, ngài cùng hai anh là Nguyễn Công Sách và Nguyẽn Hách đều làm quan dưới triều Trần Phế Đế. Theo "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư", Nguyễn Bát Sách là người là người cùng vú nuôi với Trần Phế Đế nên có tên là Nguyễn Thánh Du. Như vậy chứng tỏ thân sinh ngài là tướng thân cận với Hoàng gia. Cũng theo Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, khi vua Duệ Tông tử trận vào năm Đinh Tỵ (1377), người con trưởng của nhà vua được Thượng Hoàng Nghệ Tông đưa lên ngôi mà sau này sử ghi là Trần Phế Đế(1). Qua năm sau, Mậu ngọ (1378), Trần Phế Đế cho người có cùng nhũ mẫu với mình là Nguyễn Bát Sách làm Quân quân thiết sang và hai em của Nguyễn Bát Sách là Nguyễn Hách. làm Quản quân thiết liêm và Nguyễn Thánh Du làm Quản quân thiết hổ(2). Các gia phả đều ghi Nguyễn Bát Sách là Nguyễn Công Sách. Nguyễn Thánh Du là Nguyễn Minh Du.

        Trong vụ thảm sát Trần Phế Đế năm Mậu Thìn (1388), ngài bị bắt. Sau đó ngài bị Hồ Quý Ly giết vào năm Canh ngọ (1390). Có thuyết cho rằng ngài trốn thoát được và về Thanh Hóa mai danh ẩn tích.

IX2. - LĂNG MỘ VÀ CÁC NƠI THỜ TỰ
        Không rõ

IX.3. - GIA ĐÌNH

    IX.3.1 và IX.3.2 Vợ và con

        Về gia đình, chỉ biết ngài có ba người con trai là Nguyễn Sùng, Nguyễn Thư và Nguyễn Biện.

   IX.3.3. Anh chị em

        Ngài có hai người anh.

            IX.3.3.1.a. Nguyễn Công Sách
                                Quản quân thiết sang
            Ông là con trưởng của Hữu Hiệu Điểm Nguyễn Cộng Luật.

            Theo "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư", ông cùng vú nuôi với vua Trần Phế Đế. Năm Đinh mão (1378) vua phong ông làm Quản quân thiết sang. Cuối năm Mậu thìn (1388) vua Trần Phế  Đế mưu bắt Hồ Quý Ly không thành, bị Thượng Hoàng Nghệ Tông bắt giam. Ông cùng các tướng định đem quân vào cứu vua nhưng vua yêu cầu phải tuân lệnh của Thượng Hoàng. Sau đó ông bị bắt và bị hại.

            Ông có một người con tên là nguyễn Phong.

                IX.3.3.2.A.  Nguyễn Hách
                                        Quản quân thiết liêm

            Ông là con thứ hai của Hữu Hiệu Điểm Nguyễn Cộng Luật.

    Trong vụ thảm sát Trần Phế Đế năm Mậu Thìn (1388), ông trốn thoát về Thanh Hóa. Sau ông cùng con theo cuộc khởi nghĩa của nhà Hậu Trần (1407-1413) và bị tử trận.

**
*

    Đến Đệ cửu tổ Nguyễn Minh Du, chúng ta lại gặp những nghi vấn về niên kỷ. Theo tài liệu một số gia phả, ngài có cùng nhũ mẫu với Trần Phế Đế. Theo "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư", (một tài liệu đáng tin cậy), Trần Phế Đế bị hại năm Mậu Thìn (1388), Hồ Quý Ly chọn người có danh vọng cào làm ở Xu mật viện, trong đó có hai ông Nguyễn Sùng và Nguyễn Thư đều là con trai của ngài. Vì là người có danh vọng, hai ông lúc này phải có tuổi khoảng 30, nghĩa là năm sinh của hai ông vào khoảng 1360. Tính ngược trở lại, năm sinh của ngài khoảng 1340. Năm này có thể chấp nhận được vì nó phù hợp với các đời hậu duệ kế tiếp. Như vậy, ngài không cùng vú nuôi với Trần Phế Đế và anh của ngài là Nguyễn Công Sách có lẽ không phải là nhân vật Nguyễn Bát Sách trong "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư".

    Sau đời ngài, nhiều gia phả chép hậu duệ của ngài không giống nhau. Sau đây là một số phả đồ tiêu biểu lấy từ các tài liệu "Nguyễn Phước Tầm Nguyên" (gọi là P.Đ.1), "Tiên Nguyên Loát Yếu Phổ" (gọi là P.Đ.2) và "Nguyễn Gia Thế Hệ" (gọi là P.Đ.3) hoặc lấy trong hai tác phẩm viết vào đời Gia Long : Nam Hà Tiệp Lục của Lê Đản chép "Hoàng Gia Phả Hệ" (P.Đ.4) và Nam Hà Ký Văn của Đặng Trọng An chép "Hoàng Triều Ngọc Phổ" (P.Đ.5) và mục "Thế Hệ Triều Nguyễn" trong gia phả phủ Vĩnh Tường Quận Vương (P.Đ.6).

    Ngoài ra, các tài liệu và nhiều gia phả cho họ Nguyễn cũng lâm vào tình trạng như vậy. Thế thứ, họ tên và chức tước các vị đều khác nhau, sắp xếp không rõ ràng, có lẽ do " tam sao thất bổn ".
 
 
 

 P.Đ.2

P.Đ.2

 P.Đ.2

Cần Vương
Nguyễn MinhDu

Thái Sư
Huệ Quốc công
Nguyễn Tiến

Nguyễn Minh Du

Du Cần Công
Nguyễn Minh Du
Nguyễn Viết Biên

Chiêu Quang Hầu
Nguyễn Sừ

Thái sư
Sùng Quốc Công
Nguyễn Long

Quản trang
Nguyễn Biện

Quản nội
Nguyễn Viết Chiêm

Hoành Quốc Công
Nguyễn Công Chuẩn

Thái Úy
Nghĩa Quốc Công
Nguyễn Sừ

Chiêu Quang Hầu
Nguyễn Sừ
. . .

Chiếu Quan Hầu
Nguyễn Viết Chừ

 . . . 

Thái bảo
Hoằng Quốc Công
Nguyễn Công Chuẩn

 

Hoành Quốc Công
Nguyễn Viết Duẩn
. . .

 

Thái sư quán
Nguyễn Hiệu
. . . 

 

 


 

P.Đ.4

P.Đ.5

P.Đ.6

Thái sư
Dực Quốc Công
Nguyễn Trãi

. . . 
Dực Quốc Công
Nguyễn Trãi

Thái sư
Huệ Quốc Công
Nguyễn Trãi

Thái sư
Nguyễn Long

Thái sư
Nguyễn Dao

Thái sư
Nguyễn Long

Hoành Quốc Công
Hoằng Đạo

Nguyễn Nghĩa

Thái Úy
Nghĩa Quốc Công
Nguyễn Sừ

Nghĩa Quốc công
Nguyễn Lang

Nguyễn Hoằng

Thái bảo
Hoằng Quốc Công
Nguyễn Công

 

Nguyễn Hạo

 Thái sư
Nguyễn Hạo