ĐỆ THẬP TAM TỔ THÁI BẢO
HOẰNG QUỐC CÔNG
HÚY
NGUYỄN CÔNG DUẪN
(? - ?)
XIII.1. - THÂN THẾ VÀ SỰ NGHIỆP
Ngài húy là Nguyễn Công Duẫn con thứ tư của Chiêu Quang Hầu Nguyễn Sừ (có nơi đọc là Trừ) và phu nhân Đỗ Thị Hoa (có nơi đọc là Hoán ). Lai lịch của không rõ.
Lúc Bình Định Vương Khởi Nghĩa, ngài cùng anh là Nuyễn Dã theo giúp và lập được nhiều chiến công. Năm Bính thân (1416) sau ngày hội Lam Sơn, ngài đả cung cấp cho nghĩa quân 3500 thạch thóc. Năm Mậu tuất (1418) khi nghĩa quân thất thế lui giữ Linh Sơn (Núi Chí Linh) lương thực thiếu thốn, ngài đã cung cấp 5,300 thạch thóc để nuôi quân và còn đem binh giải vây, đuổi giặc sang tận đất Lào. Ng2i được phong là Trợ Thuận Hầu, Bắc Vệ Quân Đội Truởng.
Năm Bính ngọ (1425) khi Bình Định Vương tiến đánh Nghệ An, ngài đã cung cấp 5.500 thạc thóc và 500 bao muối. TRong các trận Ninh Kiều, Tốt Động (1426) và Xương Giang, Chi Lăng (1427) ngài đã hoàn thành tốt đẹp công việc vận chuyển lương thực và vũ khí.
Khi ngài giữ cửa Lê Hoa (một cửa ải ở tỉnh Lào Kai) chống nhau với giặc, tướng Minh là Mộc Thạnh sợ ngài như cọp nên gọi ngài là Hổ Đầu Tướng Quân.
Năm Mậu Thân (1428) cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thành công, vua Lê Thái Tổ tuyên dương ngài như sauL " Nhà ngươi không lười điều binh, tiến lương, vào ra nguy hiểm không quản sống chết. Nhớ công ngươi bẻ gãy ngọn giáo, làm quằn lưỡi gươm quân thù, thừa thắng đánh giặc, một mình rong ruổi đông tây, ngăn sông phá núi để lo nạn nước. Công lao ngươi mọi người đều biết, thật là cảm kích!".
Ngài được thăng làm Phụng Trực Đại Phu Đô Đốc thiêm sự, Đô Kiểm Sự, lãnh việc quân dân ở huyện Tống Sơn và được vua ban cho gần 500 mẫu ruộng, Ngài được xếp vào hàng Khai Quốc Công thần bình Ngô và được ban quốc tính Lê.
Ngài mất ngày 10 tháng 7 âm lịch (không rõ năm mất), thụy là Bảo Toàn.
XIII.3. - GIA ĐÌNH
XIII.3.1 Các vị phu nhân
XIII.3.1.1. Mai Thị Ánh
Lệnh nhân
Bà Húy là Mai Thị Ánh, tiểu sử không rõ.
Bà mất ngày mồng 8 tháng 7 âm lịch (không rõ năm ), thụy là Từ Nhan, được phong
làm Lệnh Nhân. Mộ táng ở núi Thiên Tôn (Tống Sơn, Thanh Hóa).
XIII.3.2. Con trai và con gái
Ngài có 7 người con trai và 3 gái
Con trai |
Con gái |
1. Nguyễn Đức Trung | 1. Nguyễn Thị Phát |
2. Nguyễn Nhân Chính | 2. Nguyễn Thị thai (Hai) |
3. Nguyễn Như Hiếu | 3. Nguyễn Thị Ba |
4. Nguyễn Như Trác | |
5. Nguyễn Văn Lỗ | |
6. Nguyễn Văn Lễ | |
7. Nguyễn Bá Cao |
XÌI.3.2. Anh
chị em
Ngài có 5 anh em trai và 4 chị em gái..
XIII.3.3.1.A. Nguyễn Mỹ
Thiên Hộ Hầu
XIII.3.3.2.A. Nguyễn Dũ
Thị Cận Tỵ
Ông là con thứ hai của Chiêu Quang Hầu. Ông theo Bình Định Vương từ lúc ban đầu của cuộc khởi nghĩa. Ông lập được nhiều công trạng, làm đến chức Thị Cận Tỵ.
Con cháu không rõ.
XIII.3.3.3.A. Nguyễn Dã
Dũng Quốc Công
Ông là con thứ ba của Chiêu Quang Hầu. Ông theo Bình Định Vương khởi nghĩa chống quân Minh. Ông lập được nhiều chiến công và được gọi là Sơn Đầu Tướng Quân. Ông là công thần mở nước, được phong chức Đô Đốc Phủ Đô Thiêm Sự coi việc quân dân hai phủ Lâm Thao cà Đoán Hùng (tỉnh Sơn Tây). Ông được phong Dũng Quốc Công dưới triều vua Lê Hiến Tông. làm quan trải qua 5 triều nhưng về sau không hợp với vua và bị nghi ngờ, thêm vào đó gia đình không yên ông bèn đem hai con là Chất (làm quan chức Thái Úy) và Long (làm quan chức Phó tướng) cùng gia nhân sang cư ngụ ở Vân Nam và đổi thành họ Ngạc, ông lập thành họ Ngạc, về sau có con cháu đông đúc ở Vân Nam.
Có nới đọc tên ông là Dạ
XIII.3.3.5.A. Nguyễn Lâm
Quản Lĩnh
Ông là con thứ 5 của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử không rõ. Chỉ biết ông làm quan chức Quản Lĩnh dưới triều Lê. Ông có một người con tên là Nguyễn Trạch.
XIII.3.3.6.A. Nguyễn Lam
Ông là con thứ 6 của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử không rõ. Con cháu không
rõ.
XIII.3.3.1.B. Nguyễn Thị Giai
Ông là con gái thứ 6 của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử không rõ. Con cháu
không rõ.
XIII.3.3.2.B. Nguyễn Thị Dự
Ông là con gái của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử không rõ.
XIII.3.3.3.B. Nguyễn Thị Biên
Ông là con gái của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử không rõ.
XIII.3.3.4.B. Nguyễn Thị Diễn
Ông là con gái của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử không rõ.