ĐỊNH NGHĨA "MẸ VỢ"
trên Thế Giới
Mẹ vợ là một nhân tố không thể thiếu
và không thể không đề pḥng trong hôn nhân . Nhiều cặp
vợ chồng đă tan vỡ, hoặc hạnh phúc v́ mẹ
vợ . Ở mỗi quốc gia, mẹ vợ lại có một
biệt danh và nỗi sợ hăi khác nhau .
Xin thống kê để các ông chồng tham khảo :
Mỹ : Dân Mỹ gọi
mẹ vợ là "luật sư". Nghĩa là trong bất kỳ
hoàn cảnh nào, mẹ vợ cũng t́m ra lư lẽ bênh vực
cho con gái ḿnh . Luật sư này cũng tính tiền công
nhưng luôn luôn do con rể trả .
Tại sao các tổng thống Mỹ phần lớn
đều tốt nghiệp trường luật ? Tại
v́ họ muốn đấu tranh với mẹ vợ
trước khi đấu tranh cho xă hội .
Pháp : Gọi mẹ vợ là quan ṭa
. Tất cả những phán quyết của quan ṭa luôn luôn
cần chấp hành, nhưng quan ṭa có thể hối lộ
được, đấy là chân lư đàn ông Pháp thuộc
ḷng .
Anh : Dân Anh gọi mẹ vợ
là "nữ bá tước" - danh hiệu có từ lâu đời,
đáng kính nhưng không nhất thiết phải hỏi ư
kiến trong nhiều vấn đề . "Nữ bá
tước" có giá trị biểu tượng nhiều
hơn giá trị thực, nhưng chớ quá coi thường
. Các mẹ vợ Anh bằng ḷng với danh hiệu này, bởi
đối tượng của họ là bố vợ chứ
không phải con rể .
Đức : Dân Đức gọi
mẹ vợ là "sếp". Sếp là nhân vật cấp
trên bổ xuống đầu ta chứ chả cần hỏi
ư kiến ta . Sếp có thể bất công, sếp có thể
vui vẻ và sếp có thể công bằng nhưng không sếp
nào muốn mất chức và không sếp nào muốn nhân viên
lên làm sếp .
Trung Quốc : Dân Trung quốc gọi
mẹ vợ là "ma ma tổng quản" ư nói đây là một bà già
thiên về quản lư chứ không thiên về văn hóa
văn nghệ . Bà ấy rất khó khăn trong ngân sách,
trong nội quy, trong giờ giấc nhưng lại thiếu
hiểu biết về tâm hồn . Đáng sợ là các "ma
ma tổng quản" đă ly dị chồng v́ khi đó họ
sẽ dồn sức cho công việc và khó tính hơn.
Ư : Dân Ư gọi mẹ vợ là "cảnh sát".
Chả ai thấy cảnh sát khi thường, nhưng có "sự
cố" xảy ra họ tới rất nhanh và thường
rút súng đầu tiên . Nhưng cảnh sát không bao giờ bắt
được hết tội phạm. và việc cảnh
sát thỉnh thoảng liên kết với tội phạm cũng
xảy ra .
Tuy nhiên, cảnh sát tới bao giờ cũng hú c̣i, c̣n
mẹ vợ có thể tới trong im lặng.
Tây Ban Nha : Người dân
Tây Ban Nha gọi mẹ vợ là "thám tử". Thám tử hoạt động
âm thầm, không ra mặt điều tra công khai . Thám tử
không phải lúc nào cũng dùng những nghiệp vụ hợp
pháp. Nhưng thám tử cũng có thể dùng tới bạo
lực .
Đan Mạch : Dân Đan Mạch
gọi mẹ vợ là "lính gác". Lính gác luôn có hai
chức năng : khám xét người bên ngoài vào và khám xét
người từ trong ra . Lính gác cũng hay ngủ gật
và hay mang súng mà không có đạn . Tâm trạng của lính
gác là cô đơn và ghét kẻ khác không cô đơn .
Thụy Điển :
Người Thụy Điển gọi mẹ vợ là "giáo sư".
Một số thứ giáo sư có kiến thức cực kỳ
sâu sắc, nhưng rất nhiều thứ giáo sư chả
biết ǵ . Các giáo sư luôn tỏ ra đường bệ
và luôn luôn cần có học tṛ . Giáo sư sống thanh đạm
cho nên không hiểu được khi kẻ khác sống
phong phú . Muốn được giáo sư cho điểm
cao, đôi lúc chỉ cần học thuộc ḷng.
Na Uy : Dân Na Uy gọi mẹ vợ
là "cá voi".
Cá voi to lớn, hiền lành và hay cứu người.
Nhưng nếu cần cá voi sẽ nuốt cá mập.
Việt Nam : Người Việt
Nam gọi mẹ vợ đơn giản là mẹ vợ
. Mỗi ông chồng có cách cư xử với mẹ vợ
tùy vào hiểu biết và ḷng dũng cảm .
(Dao Phay sưu tầm và chuyển)