Giải đáp của Nguyễn
Xuân Vinh
Trước
đèn đọc sách Đào quân:
“Đố Vui Việt Sử”,
gieo vần họa thơ.
Duyên
văn tao ngộ từ xưa,
Nặng lòng đất nước,
bây giờ luyện thi.
1. Vua nào
mặt sắt đen sì ?
Tướng Mai-Hắc-Đế, sử
ghi chống Đường.
2. Quét
chùa mà tướng đế-vương,
Lý-Công, tên Uẩn, xuất
đường lên ngôi.
3. Phò vua,
chống giặc cõi ngoài,
Đức Trần-Hưng-Đạo dẹp
xuôi hận lòng.
4. Bút thần
đâu sợ Vương-Thông,
Thù cha, Nguyễn-Trãi có
công dựng triều.
5. Gậy thần,
ngựa sắt cao siêu,
Thiên-Vương Phù-Đổng
một chiều thét vang.
6. Voi lầy,
nhỏ lệ Hóa-Giang,
Đại-Vương Hưng-Đạo
quyết đường dẹp Nguyên.
7. Kiếm thần,
lập quốc, báo đền,
Vua Lê trả lại rùa
thiêng trên hồ.
8. Vũ-Quang,
chống Pháp lập đô,
Súng do Cao-Thắng, phất cờ cụ
Phan.
9. Lê-Lai
đổi mặc áo vàng,
Để
vua Lê-Lợi thoát vòng gian lao.
10. Triệu,
Trưng kể lại biết bao
Nữ
nhi sánh với anh hào kém
chi
11. Ngang
tàng cung, kiếm, cầm, thi,
Ông
Cao-Bá-Quát sá gì phân thây!
12.
Thoát-Hoan, Vạn-Kiếp sa lầy,
Ống đồng chui rúc, từ
đây kéo về.
13. Nước
Nam, làm quỷ ai thề ?
Tướng Trần-Bình-Trọng chẳng
nề Bắc-Vương.
14. Lông
ngan làm chước dẫn đường,
Mỵ-Châu, Trọng-Thủy còn
vương hận lòng.
15. Đống-Đa
thây giặc điệp-trùng,
Quang-Trung
Nguyễn-Huệ anh hùng phương Nam.
16. Họ Phan
có cụ
Sào-Nam,
Bôn ba khởi xướng, luận
bàn Đông-Du.
17. Nguyễn-Vương
giữ vững cơ đồ,
Lũy xây Trường-Dục, Duy-Từ
có công.
18. Nguyễn-Du
tạm lánh sơn trung,
Truyện
Kiều thi phẩm, anh hùng nổi danh.
19. Triệu-Bà
Lệ-Hải Tài-Trinh,
Ngàn năm dân Việt tôn
vinh, phụng thờ.
20. Mục
đồng tập trận ấu thơ,
Tiên-Hoàng Bộ-Lĩnh phất
cờ bông lau.
21.
Thánh-Tôn, nguyên súy, công hầu,
Tao-Đàn lập hội, lựa
câu họa vần.
22. Đền
Hùng, hương khói phong vân,
Lâm-Thao là chốn nhân
dân hướng chầu.
23.
Phùng-Hưng bẻ gẫy sừng trâu,
Tôn thờ Bố-Cái, sức
đâu hơn người.
24. Lam-Sơn
áo vải, lòng trời,
Vua Lê khởi nghĩa, muôn đời
ghi công.
25. Họ Hồ
chính Nguyễn-Sinh-Cung,
Liên-Sô dâng nước, khốn
cùng nhân dân.
26. Yết-Kiêu,
Dã-Tượng xả thân,
Đục chìm thuyền địch,
mấy lần Đằng-Giang.
27. Lý-Triều
Vạn-Hạnh cao tăng,
Cùng Từ-Đạo-Hạnh tiếng
vang pháp thiền.
28.
Bình-Ngô Đại-Cáo sách tuyên,
Văn
tài Nguyễn-Trãi
lưu truyền mai sau.
29. Thành
Yên, liệt sĩ rơi đầu,
Vang danh Thái-Học, lưu sầu Quốc-Dân.
30. Tiên-Du, treo ấn
từ quan,
Giáng-Hương, Từ-Thức
theo nàng lên tiên.
31. Âu cơ,
trăm trứng nở truyền,
Ngàn năm Hồng Lạc,
con Tiên, cháu Rồng.
32. Bình-Khôi,
chức hiệu Nguyên-Nhung,
Lệnh Bà Trưng Nhị được
phong tướng tài.
33.
Tây-Sơn lẫm liệt thần oai,
Quần thoa ai sánh tướng
Bùi-Thị-Xuân.
34. Cần-Vương
vì nước gian truân,
Vua Hàm-Nghi trải tấm thân
lưu đầy.
35. Lập
ngành Hát Bộ từ đây,
Tổ-sư Đào-Tấn, bậc
thầy xướng ca.
36.
Đoàn thư, Chinh-Phụ dịch
ra,
Trần-Côn trước tác
khúc ca ngậm ngùi.
37. Gia-Long từ
độ lên ngôi,
Công thần giết hại, nhiều
người thác oan.
38. Tố-Tâm,
tác giả Song-An,
Chữ Hoàng-Ngọc-Phách, lời
than tự tình.
39.
Thái-Nguyên chống Pháp, dấy binh,
Lưu danh Đội Cấn, gây
tình quốc gia.
40. Pháp
quân tiến đánh thành Hà.
Tuẫn trung, Hoàng-Diệu, Chính-Ca
một thời.
41.
Chiêu-Hoàng nhà Lý truyền ngôi
Cho chồng Trần-Cảnh nối đời
làm vua.
42. Diễn
âm gương hiếu ngày xưa,
Ghi công Văn-Phức, vốn thừa
Lý gia.
43. Hán
văn chuyển tiếng nước nhà.
Thơ Nôm, Đường luật
chính là Nguyễn-Thuyên.
44. Kim-Sơn,
Tiền-Hải, dinh điền,
Uy danh Công-Trứ, tiếng truyền
đời sau.
45. Tú
Xương, sông Vị, không giầu,
Tiếng thơ cao ngạo, ai rầu mặc
ai.
46. Duy-Tân
vì nước rời ngai,
Thực dân uy hiếp đưa
ngài đảo xa.
47. Mồng
Năm kỷ niệm Đống-Đa,
Tháng Giêng chiến thắng,
hùng ca Ngọc-Hồi.
48. Tiễn
cha, Nguyễn-Trãi nhớ lời
Phi-Khanh còn vẳng núi đồi
Nam-Quan.
49. Bà
Trưng khôi phục giang san,
Mê-Linh
khởi nghĩa, dẹp tan quân thù.
50. Danh Trần-Quang-Khải
ngàn thu,
Chương-Dương cướp
giáo, bắt tù Hàm-Quan.
51. Nguyễn-Triều,
khởi sự gian nan,
Bôn ba Phúc-Ánh, Bắc Nam hợp
lòng.
52. Tả-Quân,
thờ phụng Lăng-Ông,
Tướng Lê-Văn-Duyệt
có công phá thành.
53.
Âu-Cơ, tiên nữ giáng trần,
Hợp duyên cùng Lạc-Long-Quân
giống Rồng.
54. Đức
Trần-Hưng-Đạo phá Mông,
Đền
thờ Kiếp-Bạc, tôn sùng khói
hương.
55. Ngàn
năm thời đại Hùng-Vương,
Lạc-Hầu, Lạc-Tướng, chức
thường gọi quan.
56. Tướng
Châu-Văn-Tiếp thân tàn,
Vĩnh-Long,
Mang-Thít đầu hàng Tây-Sơn
!
57. Trạng
Trình phong tước Quốc-Công,
Bỉnh-Khiêm họ Nguyễn, vốn
dòng Cổ-Am.
58. Hùm
thiêng sớm đã về âm,
Tri-Phương cùng với Nguyễn-Lâm
giữ thành.
59. Chống
Lương, Dạ-Trạch uy danh,
Triệu-Vương, Quang-Phục hiển
vinh một thời.
60. Chu hiền xin chém bẩy người,
Vua nghe kẻ nịnh, ông rời chức
quan.
61. Vì tay Thị Lộ thác oan,
Công
thần Nguyễn-Trãi gia toàn chu
di.
62. Diên-Hồng
quyết chiến còn ghi,
Đời Trần bô lão
kém gì tráng sinh.
63. Tổ
Hùng tên hiệu Đế Minh,
Dương-Vương
Lộc-Tục, con mình phong vua.
64. Vĩnh-Long
chống Pháp đành thua,
Ông Phan-Thanh-Giản, ơn vua tuẫn
người.
65. Dù ai
buôn bán ngược xuôi,
Đền
Hùng trẩy hội mồng Mười tháng Ba,
66. Hàng
năm kỷ niệm Hai Bà,
Tháng
Hai, mồng Sáu trầm hà Hát-Giang.
67. Tản-Viên
che phủ mây vàng,
Sơn-Tinh chuyện cũ đưa
nàng lên cao.
68. Tản-Đà,
bút hiệu thi hào,
Núi sông hai chữ ghép
vào thành tên.
69. Cùng
trong một bọc Rồng Tiên,
Trứng
trăm con nở, nối truyền đời ta.
70.
Đông-Du cách mạng sơn hà,
Bội Châu lừng lẫy tiếng
nhà họ Phan.
71. Hùm
thiêng Yên-Thế họ Hoàng,
Nổi danh Hoa-Thám giữ vùng
chiến khu.
72. Đời
Lê bình trị thiên thu,
Thánh-Tôn mới lập hội
thơ Tao-Đàn.
73.
Thăng-Long giữ vững giang san,
Quang-Trung Nguyễn-Huệ đánh
tàn quân Thanh.
74. Ngọa triều,
tửu sắc liệt mình,
Uổng
cho Long-Đĩnh tan tành nghiệp ê.
75.
Hóa-Giang giữ trọn lời thề,
Thánh Trần không thắng
không về tới sông.
76. Mười
năm kháng chiến thành công,
Ơn vua Lê-Lợi, non sông phục
hồi.
77. Kim-Quy chuyện
móng ngàn đời,
An-Dương-Vương
được Rùa trời ban giao.
78. Bình
Chiêm, dẹp Tống, Lý hào,
Câu
thơ Thường-Kiệt: Nam
trào, Nam
cư.
79. Đời
Lê, Lương đống tâm tư,
Đắc
Bằng, quốc sách dâng thư
trị bình.
80. Trạng
nguyên họ Mạc thấp mình,
Đĩnh Chi thảo phú ví
tình hoa sen.
81.
Hà-Tiên Nam Việt cuối miền,
Nhờ
tay Mạc-Cữu dựng nên mật
trù.
82.
Thái-Nguyên chống Pháp, giặc thù,
Ông
Lương-Ngọc-Quyến thiên thu
tuyệt mình.
83. Quy-Nhơn,
Võ-Tánh quyên sinh,
Đài cao đốt lửa, chiếm
thành Tây-Sơn.
84. Sĩ-Liên,
Sử-Ký Đại-Toàn,
Triều Lê soạn thảo, danh thần
họ Ngô.
85. Nguyễn
phò, gây dựng cơ đồ,
Tướng
Lê-Văn-Duyệt, quật mồ thảm thay.
86.
Vân-Tiên, tác giả ai hay ?
Cụ đồ
Đình-Chiểu, xưa nay mù lòa.
87. Đại-Từ,
cách mạng sơn hà,
Hải-Thần, cụ
Nguyễn bôn ba nước ngoài.
88. Thám-Hoa Nhữ-Học,
thiên tài,
Học nghề in
sách miệt mài dạy dân.
89. Tâu vua,
Trường-Tộ điều trần,
Tiếc thay Tự-Đức
canh tân không màng.
90. Ngọc-Hân
tài sắc vẹn toàn,
Quang-Trung Nguyễn-Huệ
điện vàng sánh duyên.
91. Văn
tài Bá-Quát
vô tiền,
Quốc-Oai treo ấn,
cự thiên, kháng đình.
92. Lũy-Thầy,
Đồng-Hới, Quảng-Bình,
Duy-Từ nổi tiếng
xây thành, khai sơn.
93. Khâm sai Bắc
Việt chiêu dân,
Cụ Phan-Kế-Toại,
văn thần vua phong.
94. Trương-Chi
hát vọng khuê phòng,
Mỵ-Nương nghe
tiếng, đem lòng tương tư.
95. Đông-Y
Hải-Thượng danh sư,
Dương-An
Toàn-Trạch, đề thư dụng truyền.
96. Trận
này không phá giặc Nguyên,
Không về
sông Hóa, lời nguyền Đạo-Vương.
97. Vân-Đồn
thắng địch tuyệt lương,
Quân Nguyên nản
chí, công dường Khánh-Dư.
98. Bạch-Vân
về ngụ, tâm tư,
Thi văn, lý
đoán, ẩn cư Trạng Trình.
99. Quang-Trung thần
tốc phát binh,
Mùa xuân Kỷ-Dậu
chiếm thành Thăng-Long.
100. Lời ca con
cháu Tiên Rồng :
Cộng nô tiêu
diệt, non sông thanh bình.